THĂNG MA (Thân rễ)
Rhizoma Cimicifugae
Thân
rễ đã phơi hay sấy khô của cây Đại tam
diệp Thăng ma (Cimicifuga heracleifolia
Kom.), Hưng an Thăng ma (Cimicifuga
dahurica (Turcz) Maxim.), hoặc Thăng ma (Cimicifuga foetida L.), họ Hoàng liên (Ranunculaceae).
Mô tả
Thân rễ là những
khối dài không đều, thường phân nhánh nhiều,
có nhiều mấu nhỏ, dài 10 - 20 cm, đường kính
2 - 4 cm. Mặt ngoài màu nâu đen hoặc nâu, thô nháp, còn sót lại
nhiều rễ nhỏ, cứng, dai. Phần trên thân rễ
có một số vết sẹo của thân, dạng lỗ
tròn, thành trong của lỗ có vân dạng mạng lưới.
Phần dưới thân rễ lồi lõm không phẳng, có sẹo
của các rễ nhỏ. Chất nhẹ, cứng, khó bẻ.
Mặt bẻ gãy không phẳng, có xơ, màu vàng lục hoặc
vàng nhạt. Mùi nhẹ, vị hơi đắng và chát.
Định tính
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục
5.4 ).
Bản mỏng: Silica gel G
Dung môi khai triển: Benzen - cloroform - acid acetic băng
( 6 : 1 : 0,5)
Dung
dịch thử: Lấy 1 g
bột dược liệu, thêm 50 ml ethanol 95% (TT), đun sôi hồi lưu trong 1 giờ,
lọc. Bốc hơi dịch lọc đến khô. Hoà tan
cắn trong 1 ml ethanol 95% (TT)
được dung dịch thử.
Dung
dịch đối chiếu:
Hoà tan acid ferulic và acid isoferulic chuẩn trong ethanol 95%(TT) để
được hai dung dịch chuẩn tương ứng
có nồng độ 1 mg/ml.
Cách
tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch trên , triển
khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng
12 - 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt
độ phòng, quan sát dưới đèn
tử ngoại ở bước sóng 366 nm.
Trên sắc ký đồ
của dung dịch thử phải có các vết phát quang cùng
màu, cùng Rf với các vết trên sắc ký đồ
của các dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 13,0% (Phụ
lục 9.6, 1 g, 105 oC, 5 giờ)
Tro toàn phần
Không quá 8,0% (Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid
Không quá 4,0% (Phụ lục 9.7).
Tạp
chất: Không quá 5,0% (Phụ
lục 12.11)
Chất
chiết được trong dược liệu
Không ít hơn 17,0%
Tiến hành theo phương
pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10). Dùng ethanol 50% (TT) làm dung môi.
Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (Phụ
lục 5.3 ).
Pha động: Hỗn hợp acetonitril (TT)- dung dịch acid phosphoric 0,1% (TT) (13 : 87)
Dung
dịch chuẩn: Cân chính xác
khoảng 10 mg acid isoferulic chuẩn vào bình định mức
50 ml màu nâu, thêm ethanol 10% (TT) để hoà tan và pha loãng vừa
đủ thể tích, trộn đều. Lấy chính xác 1
ml dung dịch này cho vào bình định mức 10 ml màu nâu và
pha loãng bằng ethanol 10% (TT) để
được dung dịch chuẩn có nồng độ 20
mg/ml.
Dung
dịch thử: Cân chính xác
khoảng 0,5 g bột dược liệu (qua rây số 710)
vào bình nón nút mài, thêm chính xác 25 ml ethanol
10% (TT), cân. Đun hồi lưu trong 2,5 giờ, để
nguội, cân lại. Bổ sung khối lượng bị
mất bằng ethanol 10% (TT),
trộn đều, lọc qua màng lọc 0,45 mm được dung dịch thử.
Điều kiện sắc ký và
độ thích hợp của hệ thống sắc ký :
Cột
thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm), được nhồi pha
tĩnh C dùng cho sắc ký (5 mm) (Cột C18 là thích hợp).
Detector quang phổ hấp thụ tử ngoại
khả kiến ở bước sóng 316 nm.
Thể tích tiêm: 10 ml.
Cách
tiến hành:
Tiêm
dung dịch chuẩn. Tính số đĩa lý thuyết không
dưới 5000 (tính theo pic của acid isoferulic).
Tiêm riêng biệt dung dịch thử và dung
dịch chuẩn vào máy sắc ký. Căn cứ vào diện
tích pic thu được từ dung dịch thử, dung
dịch chuẩn và dựa vào hàm lượng C10H10O4
chuẩn, tính hàm lượng acid isoferulic trong
dược liệu
Hàm lượng acid isoferulic (C10H10O4)
không được dưới 0,1%, tính theo dược liệu
khô kiệt.
Chế biến
Mùa thu đào
thân rễ về, rửa sạch, cắt bỏ thân
mầm, phơi đến khi rễ con khô. Dùng lửa
đốt hoặc cắt bỏ rễ con rồi phơi
đến khô.
Bào chế
Loại bỏ
tạp chất, rửa sạch, ngâm qua, ủ mềm, thái
lát dày, phơi khô.
Bảo quản
Để
nơi khô, thoáng.
Tính vị, quy kinh
Tân, vi cam, vi
hàn. Vào các kinh phế, tỳ, vị, đại tràng.
Công năng, chủ trị
Thấu
chẩn, tán phong, giải độc, thăng dương khí.
Chủ trị: Phong nhiệt ở dương minh có
nhức đầu, đau răng, họng sưng đau;
sởi không mọc, dương độc phát ban; sa
trực tràng, sa dạ con.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 3 - 9 g,
dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường
phối hợp với các vị thuốc khác.